Đời sống hôn nhân của vợ chồng vô cùng phong phú và đa dạng, ở đó không những chỉ phát sinh quan hệ nhân thân mà còn tồn tại quan hệ tài sản giữa vợ và chồng. . Ly hôn là mặt trái của kết hôn, việc giải quyết ly hôn và hậu quả của nó luôn mang đến những hệ lụy nhất định. Vấn đề được các bên quan tâm và thường xảy ra tranh chấp khi ly hôn chính là giải quyết quyền lợi tài sản của vợ chồng.
Chia tài sản chung của vợ chồng là một vấn đề phức tạp khi vợ chồng ly hôn. Bài viết luật sư tư vấn chia tài sản chung khi ly hôn dưới đây của Luật sư ly hôn sẽ cung cấp cho Quý khách hàng những thông tin pháp luật cần thiết về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.

1. Tài sản chung của vợ chồng là gì?
Tài sản vợ chồng là một trong những nội dung quan trọng của luật hôn nhân và gia đình.Sau khi kết hôn, tài sản chung được hình thành, các lợi ích và các quyền 7 chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với khối tài sản này cũng vì thế mà hình thành.
Tài sản của vợ chồng gồm tài sản chung của vợ chồng và tài sản riêng của vợ chồng. Trong giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả chỉ đề cập vấn đề tài sản chung của vợ chồng. Theo Điều 33 Luật Hôn nhân Gia đình (HN&GĐ) năm 2014:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Như vậy có thể hiểu: Tài sản chung của vợ chồng là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản chung của vợ chồng có thể bao gồm bất động sản và động sản. Tài sản chung của vợ chồng là tài sản thuộc hình thức sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia. Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản chung đó.
2. Xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Căn cứ xác lập tài sản chung của vợ chồng, trước hết phải dựa trên cơ sở “thời kỳ hôn nhân của vợ chồng. Toàn bộ tài sản do vợ chồng cùng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân được coi thuộc khối tài sản chung của vợ chồng trừ tường hợp vợ chồng thực hiện phân chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân theo quy định tại điều 40 Luật Hôn nhân Gia đình (HNGĐ) năm 2014.
Việc xác định tài sản chung dựa vào nguồn gốc tài sản: Tài sản do vợ chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh trong thời kỳ hôn nhân. Đây là tài sản chủ yếu, quan trọng trong khối tài sản chung của vợ chồng. Tài sản do vợ chồng tạo ra có thể là tài sản tự tay vợ hoặc chồng tạo ra nhằm phục vụ nhu cầu của gia đình, thể hiện dưới dạng vật chất nhất định.
Tài sản chung của vợ chồng do thoả thuận trong thời kỳ hôn nhân: Quy định này thể hiện sự tự định đoạt của vợ chồng đối với tài sản là sở hữu riêng của vợ chồng. Nếu có sự mập mờ, chưa rõ ràng về tính chất chung hay riêng của một tài sản nào đó. Mà vợ chồng đều thống nhất là tài sản chung loại này cũng có từ việc vợ chồng sáp nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
Tài sản chung do áp dụng nguyên tắc uy đoán: Trong quá trình chung sống tài sản chung, tài sản riêng có thể lẫn lộn nhau là điều không thể tranh khỏi. Do vậy, khi có mâu thuẫn xảy ra, tranh chấp trong xác định tài sản chung của vợ, chồng là rất lớn.
3. Các hình thức chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
3.1 Vợ, chồng tự thoả thuận phân chia tài sản
Tại khoản 1 Điều 28 Luật HN&GĐ năm 2014 đã quy định: “Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận”.
Theo quy định tại Điều 47 Luật HN&GĐ năm 2014 thì trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận có hiệu lực kể từ ngày đăng ký kết hôn.
Tại Điều 48 Luật HN&GĐ năm 2014, nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bao gồm: “Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng: quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan, tài sản để đảm bảo nhu cầu thiết yếu của gia đình; điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản…”. Quy định này góp phần giảm thiểu sự tranh chấp tài sản sau ly hôn của các cặp vợ chồng trong tình trạng hiện nay.
3.2 Vợ, chồng yêu cầu Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Pháp luật luôn luôn khuyến khích và tôn trọng sự thỏa thuận của giữa vợ chồng khi chia tài sản chung. Tuy vậy, không phải lúc nào vợ chồng cũng thể thỏa thuận được vấn đề này. Nhất là khi cuộc sống hôn nhân tan vỡ, tình 31 yêu không còn, đôi khi lại ẩn chứa nhiều mâu thuẫn, xung đột gay gắt khiến cho họ tranh chấp quyết liệt.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật HN&GĐ năm 2014:
“…Nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại khoản 2,3,4,và 5 Điều này và tại các Điều 60,61,62,63, và 64 của Luật này. …nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2,3,4 và 5 Điều này và tại các Điều 60,61,62,63 và 64 của Luật này để giải quyết”.
Trường hợp khhi một trong các bên nhờ Tòa giải quyết khi các bên lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận nhưng thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng hoặc vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo luật quy định nhưng không thỏa thuận được. Khi giải quyết, Tòa án cũng phải tuân thủ những nguyên tắc và các trường hợp cụ thể quy định trong Luật HN&GĐ.
4. Nguyên tắc phân chia tài sản chung của vợ chồng
Nếu vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản chung của vợ chồng theo thỏa thuận (có thỏa thuận tài sản) thì khi ly hôn việc phân chia tài sản theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, không rõ ràng thì áp dụng các quy định tương ứng của luật định để phân chia. Trường hợp, chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản sẽ ưu tiên, căn cứ trên cơ sở thỏa thuận của các bên.
Nếu không thỏa thuận được thì khi có yêu cầu của vợ, chồng hoặc của cả vợ chồng Tòa án giải quyết phân chia theo nguyên tắc sau:
Về cơ bản tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố: Một là, hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
Hai là, công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập.
Ba là, bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.
Bốn là, lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng;
Năm là, tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị. Bên nào nhận được phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Sáu là, tài sản riêng của vợ chồng thuộc quyền sở hữu riêng của người đó trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật HN&GĐ.
Bảy là, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
5. Hậu quả pháp lý của việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Sau khi chia tài sản chung của vợ chồng, tài sản chia cho bên nào sẽ thuộc sở hữu riêng của bên đó. Từ đó, hoa lợi lợi tức thu được từ phần tài sản riêng của mỗi người sẽ thuộc tài sản riêng của người đó.
Tuy nhiên luật hôn nhân gia đình năm 2014 vẫn chưa quy định các tính hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn nhưng chưa chia thì xác định quyền sở hữu của vợ, chồng đối với phần tài sản này như thế nào. Tuy nhiên, có thể áp dụng nguyên tắc, xác định tài sản riêng của mỗi người kể từ thời điểm ly hôn, quan hệ sở hữu chung hợp nhất chấm dứt.
Nếu tài sản chung của vợ chồng chưa chia sẽ trở thành tài sản chung theo phân của họ. Phần hoa lợi, lợi tức phát sinh trên khối tài sản chung này sẽ được phân chia tương ứng với phần tài sản mà vợ, chồng nhận được khi chia khối tài sản chung này.
Việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn không làm chất dứt quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.
Trên đây là các ý kiến tư vấn của Luật sư ly hôn liên quan đến chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. Nếu Quý khách hàng có thắc mắc, vui lòng liên hệ cho Chúng Tôi qua:
Số điện thoại: 0931 992 221
Website: luatsulyhon.vn
Email: luatsugioidanang@gmail.com