Ly hôn là một vấn đề phức tạp nhưng cần thiết để đảm bảo quyền tự do trong hôn nhân và là một trong những biện pháp để củng cố hôn nhân tự nguyện, tiến bộ. Trong nhiều năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và khoa học công nghệ, sự thay đổi của lối sống hiện đại dẫn đến số các vụ ly hôn ngày càng tăng với tích chất ngày càng phức tạp.
Chính vì vậy, việc nắm rõ các quy định của pháp luật về ly hôn sẽ giúp các đương sự rút ngắn thời gian kiện tụng kéo dài nhưng vẫn đảm bảo tốt nhất quyền lợi chính của mình. Bài viết Luật sư ly hôn Quận 1 dưới đây, sẽ cung cấp cho Quý khách những thông tin cần thiết trong quá trình giải quyết vụ án ly hôn.
1. Ly hôn là gì?
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Pháp luật quy định nghiêm cấm việc lợi dụng ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân; việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải duy trì quan hệ hôn nhân trái với ý muốn của họ.
2. Quyền được yêu cầu ly hôn
Quyền yêu cầu ly hôn quy định tại Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 như sau:
- Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
- Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
- Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Như vậy, Vợ chồng bình đẳng với nhau về quyền yêu cầu ly hôn. Trong suốt thời kỳ hôn nhân, vợ chồng đều có quyền ly hôn như nhau, không ai được cưỡng ép, lừa dối, cản trở vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng trong việc thực hiện quyền yêu cầu ly hôn của mình.
Tuy nhiên nhằm bảo vệ lợi ích của phụ nữ, của trẻ em và của xã hội, khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định hạn chế quyền ly hôn của người chồng trong trường hợp vợ đang có thai , sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Đồng thời, tại khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có quy định về trường hợp ngoại lệ cho phép cha mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu ly hôn. Cụ thể:
Cha mẹ, người thân thích khác của vợ, chồng chỉ có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp đặc biệt là khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
Quy định này đã giải quyết được yêu cầu thực thế về việc bảo vệ quyền, lợi ích của bên vợ, chồng bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể làm chủ được nhận thức, hành vi của mình, đồng thời, là nạn nhân của bạo lực gia đình do vợ, chồng gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng, tinh thần của họ.
3. Thẩm quyền giải quyết ly hôn Quận 1
Xác định thẩm quyền giải quyết vụ án tranh chấp là một trong những yêu cầu quan trọng khi kiểm tra điều kiện thụ lý vụ án. Việc kiểm tra điều kiện thẩm quyền giải quyết vụ án tranh chấp theo loại việc, thẩm quyền theo cấp xét xử, thẩm quyền theo lãnh thổ, thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn đối với vụ án Hôn nhân Gia đình cần lưu ý những vấn đề sau:
- Thẩm quyền theo loại việc:
Các tranh chấp về Hôn nhân gia đình đã được xác định theo quy định tại Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Trường hợp không xác định rõ là có thỏa thuận hay không thì cũng phải coi là có tranh chấp. Nếu đơn khởi kiện do một bên yêu cầu ký tên ở mục người khởi kiện mà không biết đương sự phía bên kia có đồng ý hay không thì phải xác định đó là vụ án tranh chấp.
- Thẩm quyền giải quyết theo cấp Tòa án
Thẩm quyền của Tòa án nhân dân các cấp được xác định theo quy định tại các Điều 35 và 37 của BLTTDS.Đối với vụ án Hôn nhân Gia đình cần lưu ý thêm các vấn đề sau:
Thứ nhất, quy định về “đương sự ở nước ngoài” hay bị nhầm lẫn với trường hợp đương sự là “người nước ngoài”. Vợ hoặc chồng (hoặc đương sự khác trong vụ án) là người nước ngoài nhưng cư trú ở Việt Nam thì vẫn thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp huyện.
Thứ hai, trường hợp không thay đổi thẩm quyền quy định ở Điều 471 là trường hợp thường xảy ra trong vụ án ly hôn. Khi thụ lý, hai vợ chồng và các đương sự khác đều ở trong nước nhưng trong quá trình giải quyết mới có đương sự ra nước ngoài, và ngược lại. Cần lưu ý đến quy định “ở nước ngoài” chứ không phải chỉ tạm thời ra nước ngoài.
Ngoài ra, cần lưu ý quy định tại Khoản 3 Điều 123 Luật Hôn nhân Gia đình về thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện đối với các tranh chấp về ly hôn, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam.
- Thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo lãnh thổ
Đối với các vụ án tranh chấp hôn nhân và gia đình nói chung thì Toà án có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc. Trong trường hợp bị đơn cư trú ở một nơi nhưng làm việc ở một nơi thì phải xác định thẩm quyền giải quyết của Tòa án là nơi bị đơn cư trú.
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp bị đơn ở một nơi, hộ khẩu một nơi, làm việc một nơi thậm chí có trường hợp tạm trú một nơi nên việc xác định thẩm quyền của Tòa án cũng gặp khó khăn.
Trường hợp này việc xác định thẩm quyền giải quyết của Toà án phải căn cứ vào Điều 40 BLDS 2015 để xác định nơi cư trú là nơi người đó thường xuyên sinh sống. Trong trường hợp không xác định được nơi người đó thường xuyên sinh sống thì nơi cư trú là nơi người đó đang sống để xác định thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ.
Trong vụ án ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn khi nơi cư trú của bị đơn và nơi có bất động sản tranh chấp khác nhau thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nơi cư trú của bị đơn chứ không phải nơi có bất động sản như vụ án dân sự thông thường. Trường hợp chia tài sản sau khi ly hôn thì do không có quan hệ tranh chấp về hôn nhân và nuôi con chung nên thẩm quyền giải quyết là nơi có bất động sản tranh chấp.
- Thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo sự lựa chọn Nguyên đơn:
Khi giải quyết vụ án Hôn nhân Gia đình, việc xác định thẩm quyền Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, vấn đề xác định “nơi cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng”, vấn đề dấu địa chỉ được giải quyết như quy định đối với vụ án dân sự thông thường. Đối với việc tranh chấp về cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết (Điểm c Khoản 1 Điều 40 BLTTDS).
4. Nguyên tắc giải quyết tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn Quận 1:
Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề khi ly hôn, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Luật Hôn nhân và gia đình 2014 để giải quyết.
Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
Giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.
Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
5. Nguyên tắc giải quyết con chung khi ly hôn Quận 1
Theo quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 81 LHNGĐ 2014 quy định:
Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Tòa án sẽ dựa vào nguyên tắc thỏa thuận giữa cha và mẹ của người con để quyết định ai sẽ là người được nuôi con. Do đó, cha, mẹ của người con có thể thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau đối với con vào thời điểm trước, trong hoặc sau khi yêu cầu Tòa án chấm dứt quan hệ vợ chồng hay quan hệ chung sống như vợ chồng.
Trường hợp cha, mẹ không thoả thuận được ai sẽ là người trực tiếp nuôi con thì việc quyết định giao con cho người nào nuôi dưỡng sẽ dựa trên quyền lợi của con. Việc quyết định ai có quyền nuôi con khi ly hôn còn phụ thuộc vào các yếu tố khác, như chỗ ở, thu nhập, thời gian chăm sóc con… của mỗi bên, nhằm đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con.
Khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con sẽ phải có trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con cho đến khi con thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình.
Hiện nay, pháp luật không quy định cụ thể về mức cấp dưỡng là bao nhiêu, mức cấp dưỡng sẽ do hai bên (cha và mẹ) thỏa thuận căn cứ vào thu nhập thực tế, khả năng tài chính của người cấp dưỡng cũng như nhu cầu chi tiêu của người con. Đặc biệt, trường hợp có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng này có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng cũng do các bên thỏa thuận.
Chỉ khi không thể thỏa thuận được, Tòa án mới quyết định áp dụng mức cấp dưỡng cho các bên. Các phương thức cấp dưỡng cũng khá linh hoạt; có thể cấp dưỡng định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần. Phương thức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận.
6. Dịch vụ tư vấn ly hôn Quận 1 của Chúng tôi
Khi một vấn đề pháp lý phát sinh liên quan đến gia đình, vấn đề đó phải được xử lý một cách cẩn trọng và tế nhị. Tại luật sư ly hôn, các chuyên gia pháp lý của chúng tôi có kinh nghiệm cần thiết để xử lý một cách chuyên nghiệp bất kỳ vấn đề nào về quan hệ gia đình mà quý khách hàng đang mắc phải. Đồng thời, chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe, thấu hiểu và kịp thời đưa ra những phương án tối ưu nhất, đảm bảo tốt nhất quyền lợi cho khách hàng. Các dịch vụ của chúng tôi:
- Tư vấn trình tự, thủ tục, các quy định để giải quyết vụ án ly hôn tại Tòa án.
- Tư vấn, soạn thảo đơn xin ly hôn theo quy định.
- Tư vấn về chia tài sản khi ly hôn tại Tòa án.
- Tư vấn về việc giải quyết tranh chấp nuôi con sau ly hôn tại Tòa án.
- Tư vấn điều kiện, thủ tục kết hôn, Kết hôn có yếu tố nước ngoài.
- Tham gia tư vấn, hỗ trợ pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng trong vụ án ly hôn tại Tòa án.
Để hiểu rõ hơn về thủ tục ly hôn và các thủ tục pháp lý khác, quý khách hàng vui lòng liên hệ cho chúng tôi theo các thông tin dưới đây:
Số điện thoại: 0931 992 221
Website: luatsulyhon.vn
Email: luatsugioidanang@gmail.com