Ly hôn đơn phương tại Thủ Đức thủ tục và hồ sơ như thế nào: Ly hôn đơn phương là việc cả hai vợ chồng không thể thỏa thuận được về vấn đề ly hôn và buộc người còn lại phải làm đơn khởi kiện về việc yêu cầu ly hôn đơn phương và gửi tới Tòa án nhân dân nơi người kia (vợ hoặc chồng) cư trú hoặc nơi làm việc để Tòa án xem xét và thụ lý đơn yêu cầu ly hôn đơn phương.
Nắm bắt được tâm lý của khách hàng về nhu cầu làm thủ tục ly hôn đơn phương tại Thủ Đức, luatsulyhon.vn với đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm trong lĩnh vực Hôn nhân và Gia đình, tư vấn và giải quyết rất nhiều vụ việc về ly hôn, đặc biệt là hồ sơ ly hôn đơn phương tại Thủ Đức. Các bạn tham khảo thêm về bài viết tại đây
Vậy trình tự thủ tục các bước để làm một bộ hồ sơ ly hôn đơn phương tại Thủ Đức hoàn chỉnh theo quy định của pháp luật cần những giấy tờ gì, chúng ta cùng tìm hiểu ở phía dưới bài viết này nhé.
1. Ai được gửi đơn khởi kiện về việc yêu cầu ly hôn đơn phương tại Thủ Đức
Không giống với việc ly hôn thuận tình là cần sự đồng ý của cả hai vợ chồng, ly hôn đơn phương tại Thủ Đức là việc một trong hai người (vợ hoặc chồng) hoặc cha mẹ, những người thân thích khác đại diện cho (vợ hoặc chồng) không thể trực tiếp thực hiện yêu cầu ly hôn đơn phương tại Thủ Đức và yêu cầu Tòa án nhân dân Thành Phố Thủ Đức xem xét giải quyết.
Theo Điều 51, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, quyền được yêu cầu ly hôn (ly hôn theo yêu cầu của một bên)
“Điều 51: Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Đặc biệt tại Khoản 3, Điều 51, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có nêu rõ nếu vợ đang có thai hoặc mới sinh con hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi thì nguời chồng không có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương, đây là một điểm đáng lưu ý khi người chồng muốn ly hôn người vợ.
Tính nhân đạo của pháp luật bảo vệ người phụ nữ đang mang thai, người phụ nữ mới sinh con và đứa trẻ mới sinh ra khi sức khỏe của người mẹ và đứa con dưới 12 tháng tuổi cần được bảo vệ và chăm sóc nên pháp luật chưa cho phép người chồng ly hôn người vợ trong giai đoạn này
Theo Điều 56, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Ly hôn theo yêu cầu của một bên
“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
Theo đó căn cứ theo Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn trong trường hợp có căn cứ về việc hôn nhân của hai vợ chồng rơi vào trạng thái trầm trọng, đời sống chung của hai vợ chồng không thể kéo dài và mục đích của cuộc hôn nhân không thể đạt được do: một trong hai người có hành vi bạo hành hoặc vi phạm nghiêm trọng về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng như ngoại tình, không chăm sóc giúp đỡ lẫn nhau, thường xuyên gây gổ xích mích.
Như vậy có thể thấy việc ly hôn đơn phương có thể do vợ hoặc chồng hoặc người thân thích khác (khi đáp ứng điều kiện Luật quy định) yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Những giấy tờ khi làm thủ tục ly hôn đơn phương tại Thủ Đức
Để được Tòa án nhân dân Thành Phố Thủ Đức thụ lý hồ sơ vụ án và giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương thì người ly hôn phải chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ sau:
- Đơn khởi kiện (V/v: yêu cầu ly hôn đơn phương)
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn
- Giấy khai sinh của các con (Bản sao)
- Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của vợ và chồng (Bản sao)
- Sổ hộ khẩu (Bản sao)
- Các loại giấy tờ chứng minh tài sản chung giữa vợ và chồng cần phải chia như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ tiết kiệm, giấy chứng nhận xe…(nếu có)
3. Nộp hồ sơ ly hôn đơn phương tại Thủ Đức đến Tòa án nhân dân Thành Phố Thủ Đức
Theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2015, khi yêu cầu ly hôn đơn phương, người có yêu cầu phải nộp đơn đến Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc. Đồng thời, tại Khoản 1 Điều 35 BLTTDS, những tranh chấp về hôn nhân và gia đình sẽ do Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết theo thủ tục sơ thẩm.
Tuy nhiên, nếu những vụ án ly hôn này có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài thì Tòa án cấp huyện không có thẩm quyền mà thuộc về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh (Căn cứ Điều 37 BLTTDS). Do đó, nếu hai công dân Việt Nam ly hôn trong nước thì nộp đơn ly hôn đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị yêu cầu ly hôn đơn phương cư trú hoặc làm việc. Nếu có yếu tố nước ngoài sẽ do Tòa án nhân dân cấp tỉnh thực hiện.
Việc nộp hồ sơ có thể nộp trực tiếp hoặc nộp qua đường bưu điện đều được.
4. Tòa án nhân dân Thành Phố Thủ Đức giải quyết mất bao lâu
Thủ tục ly hôn đơn phương tại Thủ Đức được thực hiện như thủ tục của một vụ án dân sự. Do đó, theo quy định của BLTTDS 2015, thời gian ly hôn đơn phương phải trải qua các giai đoạn: Chuẩn bị xét xử, mở phiên tòa…
Trong trường hợp thông thường, thời gian giải quyết một vụ án ly hôn đơn phương thường là ít nhất 04 tháng. Tuy nhiên, thực tế có rất nhiều trường hợp phức tạp, vì nhiều lý do bất khả kháng… mà có thể kéo dài hơn.
5. Án phí ly hôn đơn phương tại Thủ Đức là bao nhiêu
Trong vụ án ly hôn đơn phương tại Thủ Đức, ngoài yêu cầu về quan hệ hôn nhân, thông thường hai vợ chồng sẽ yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng. Do đó, theo quy định của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, nếu một vụ ly hôn không có giá ngạch thì mức án phí là 300.000 đồng.
Ngược lại, nếu vụ án ly hôn có giá ngạch thì căn cứ vào giá trị của tài sản được phân chia, án phí ly hôn sẽ từ 300.000 đồng trở lên. Trong đó, cao nhất với tài sản trên 04 tỷ đồng thì án phí là 112 triệu đồng cộng với 0,1% của phần giá trị tài sản vượt 04 tỷ đồng.
Trên đây là một số quy định pháp luật và một số vấn đề quan trọng, cần thiết mà các cặp vợ, chồng cần nắm được khi ly hôn đơn phương tại Thủ Đức. Trong thực tế, do quy trình tố tụng tại Tòa án rất phức tạp việc ly hôn có thể làm tốn nhiều thời gian, công sức của vợ, chồng. Bên cạnh đó, và các vấn đề phân chia con cái, tài sản giữa vợ, chồng luôn tồn tại nhiều vướng mắc khó khăn.
Do đó, khi ly hôn đơn phương tại Thủ Đức, vợ, chồng cần nắm rõ các quy định pháp luật và tốt nhất nên có sự tư vấn của Luatsulyhon.vn chuyên sâu về lĩnh vực ly hôn để đảm bảo vụ việc được giải quyết thuận tiện, nhanh chóng và đảm bảo tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Chân thành cảm ơn Quý vị đã dành thời gian đọc bài viết của Chúng tôi. Chúc các bạn vui khỏe, hạnh phúc và thành công trong cuộc sống.
Trân trọng.
Liên hệ ngay với Luật sư ly hôn qua: Hotline: 093.199.2221